Thời sự 08/06/2014 10:23

Soi nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp

FICA - Có 60,8% số doanh nghiệp trả lời năm 2014 sẽ giữ nguyên qui mô vốn như năm 2013.

Tổng cục Thống kê vừa công bố báo cáo đánh giá của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh được khảo sát trên hơn 7.600 doanh nghiệp.
 

Theo báo cáo, tính chung sau 1 năm, 2 tháng (tính từ thời điểm 1/1/2013), số doanh nghiệp thực tế còn hoạt động, chiếm 94,4% (tỷ lệ doanh nghiệp còn hoạt động cùng thời điểm năm 2012 là 91,6%); số doanh nghiệp ngừng hoạt động chiếm 5,6% (tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động cùng thời điểm năm 2012 là 8,4%).

Theo loại hình sở hữu, doanh nghiệp ngoài nhà nước ngừng hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất với 6,1%, tiếp đến là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với 2,9% và thấp nhất là khu vực doanh nghiệp nhà nước 0,8%. Trong tổng số 433 (5,6%) doanh nghiệp ngừng hoạt động thuộc mẫu điều tra, có đến 58,7% doanh nghiệp ngừng hoạt động do không tìm được thị trường đầu ra.

Xu hướng năm 2014 so với 2013: Có 60,8% số doanh nghiệp trả lời năm 2014 sẽ giữ nguyên qui mô vốn như năm 2013; 33% số doanh nghiệp dự kiến tăng qui mô vốn và chỉ có 6,2% số doanh nghiệp dự kiến giảm.

Theo loại hình sở hữu, doanh nghiệp nhà nước có tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến tăng vốn cao nhất với 43,9%, doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI có tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến tăng vốn khá đồng đều là 32,8% và 31,7%.

Theo ngành kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có tỷ lệ doanh nghiệp dự kiến tăng vốn cao nhất với 46,1%, tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng 36,4% và thấp nhất là khu vực dịch vụ với 29,3%.

Năm 2013 so với năm 2012: Có 55,3% số doanh nghiệp năm 2013 giữ nguyên qui mô vốn như năm 2012; 30,8% số doanh nghiệp tăng vốn và 13,9% số doanh nghiệp giảm vốn.

Trả lời câu hỏi về khả năng và điều kiện tiếp cận vốn, có 44,2% số doanh nghiệp cho rằng khả năng và điều kiện tiếp cận nguồn vốn đối với khu vực doanh nghiệp năm 2014 không thay đổi so với năm 2013; 30% số doanh nghiệp đánh giá điều kiện sẽ tốt hơn và 12,4% số doanh nghiệp đánh giá điều kiện tiếp cận kém đi.  

 
Thời điểm tháng 3 năm 2014 tỷ lệ doanh nghiệp hiện đang vay vốn để sản xuất kinh doanh là 49,5% (50,5% còn lại không vay). Trong số các doanh nghiệp đang vay vốn (trong đó có doanh nghiệp vay từ 2 nguồn 
trở lên) thì tỷ lệ doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước đạt cao nhất với 63,6%, tiếp đến là ngân hàng thương mại ngoài nhà nước, vay từ cá nhân, bạn bè, người thân cùng với tỷ lệ 29,6% và thấp nhất là từ các ngân hàng FDI với 5,9% và từ nguồn khác 4,7%.

Theo ngành kinh tế, tỷ lệ doanh nghiệp vay vốn cho sản xuất kinh doanh của khu vực công nghiệp và xây dựng là cao nhất với 60%, tiếp đến là các doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ xấp xỉ 43% và thấp nhất là khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ với 33,7%.

Theo vùng, các doanh nghiệp thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ doanh nghiệp vay vốn cho sản xuất kinh doanh đạt cao nhất với 49%, tiếp đến là doanh nghiệp vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 54,4% và thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ với 39,6%. 

Đánh giá về khả năng đáp ứng vay vốn của các ngân hàng, trong số 3.748 doanh nghiệp đang vay vốn tại các ngân hàng được hỏi vào thời điểm tháng 3 năm 2014; 25,9% các doanh nghiệp cho rằng ngân hàng đáp ứng được dưới 25% nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, 39,6% cho rằng ngân hàng đáp ứng được từ 25% đến 50%; 19,7% cho rằng ngân hàng đáp ứng được từ trên 50% đến 75% và 14,8% cho rằng ngân hàng đáp ứng được trên 75%. 

Về nguyên nhân các doanh nghiệp không vay vốn từ các ngân hàng thương mại, trong số 3.873 doanh nghiệp không vay vốn được hỏi vào thời điểm tháng 3 năm 2014; có 70,3% số doanh nghiệp trả lời không có nhu cầu vay; 22,9% cho rằng thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian;

Ngoài ra, có 18,8% cho rằng lãi suất quá cao; 15,7% cho rằng họ có khả năng huy động vốn từ các nguồn khác; 14,4% cho rằng không đủ tài sản để thế chấp; 7,8% cho rằng vốn tự có để đối ứng không đáp ứng yêu cầu của ngân hàng; 6,4% cho rằng phải trả thêm chi phí khác ngoài lãi suất. 

 

Phương Dung
 

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu *